У нас вы можете посмотреть бесплатно Hình ảnh ung thư thực quản trên nội soi или скачать в максимальном доступном качестве, видео которое было загружено на ютуб. Для загрузки выберите вариант из формы ниже:
Если кнопки скачивания не
загрузились
НАЖМИТЕ ЗДЕСЬ или обновите страницу
Если возникают проблемы со скачиванием видео, пожалуйста напишите в поддержку по адресу внизу
страницы.
Спасибо за использование сервиса ClipSaver.ru
Nội soi dạ dày là phương pháp tối ưu để chẩn đoán các bệnh lý về thực quản, dạ dày và hành tá tràng. Ung thư thực quản là bệnh lý ác tính xuất phát từ niêm mạc thực quản. Hình ảnh ung thư thực quản trên nội soi là các u sùi, loét sùi, mủn, thâm nhiễm, gây hẹp lòng thực quản Đăng ký kênh tại / nội soi tiêu hóa Trang web bệnh viện: http://www.bvdkmelinh.vn/ Facebook: / dr.ngocquy Xem chi tiết tại blog: https://drngoquy.blogspot.com/ Fanpage: / phongkhamlengoc Ung thư thực quản đoạn 1/3 trên thường là ung thư tế bào vảy, ung thư biểu mô tuyến hay gặp ở đoạn 1/3 dưới. Triệu chứng là khó nuốt tăng dần và sút cân, Chẩn đoán giai đoạn dựa vào nội soi, chụp CT ngực và siêu âm nội soi. Điều trị bệnh tùy vào giai đoạn và thường gồm phẫu thuật có hoặc không có hóa trị và xạ trị. Thời gian sống thêm thường ngắn trừ khi bệnh còn khu trú 1. Ung thư thực quản type biểu mô tuyến Ung thư biểu mô tuyến thường gặp ở đoạn xa thực quản. Tỷ lệ mắc bệnh ngày càng gia tăng; ung thư biểu mô tuyến thực quản chiếm 50% ung thư người da trắng. tỷ lệ mắc bệnh ở người da trắng cao gấp 4 lần so với người da đen. Rượu không phải là một yếu tố nguy cơ quan trọng, nhưng hút thuốc lá là yếu tố góp phần gây bệnh. Ung thư biểu mô tuyến thực quản ở đoạn xa khó phân biệt với ung thư biểu mô vùng tâm vị dạ dày xâm lấn đoạn xa thực quản. Hầu hết ung thư biểu mô tuyến phát triển từ Barrett thực quản, do quá trình viêm mãn tính bệnh trào ngược dạ dày thực quản và viêm thực quản trào ngược. Bệnh Barrett thực quản là tình trạng biến đổi biểu mô vảy bình thường ở đoạn xa thực quản thành biểu mô trụ dạng ruột đặc biệt ở giai đoạn lành tổn thương viêm thực quản cấp trong môi trường acid dạ dày. Béo phì làm tăng nguy cơ ung thư biểu mô thực quản gấp 16 lần, nguyên nhân có thể do béo phì là yếu tố thúc đẩy trào ngược. 2. Các khối u ác tính khác của thực quản Các khối u ác tính ít gặp hơn bao gồm ung thư biểu mô tế bào hình thoi (một biến thể kém biệt hóa của ung thư biểu mô tế bào vảy), u mụn cóc (một biến thể biệt hóa cao của ung thư biểu mô tế bào vảy), giả sarcoma, ung thư biểu bì chế nhầy, ung thư biểu mô tuyến vảy, cylindroma (ung thư biểu mô tuyến nang) ung thư biểu mô tế bào lúa mạch nguyên phát, ung thư biêu mô màng đệm, u carcinoid, sarcoma và các tổn thương ác tính nguyên phát ung thư hắc tố . Ung thư di căn chiếm 3% ung thư thực quản. Ung thư hắc tố và ung thư vú có nhiều khả năng di căn vào thực quản; Các loại ung thư khác bao gồm ung thư vùng đầu cổ, phổi, dạ dày, gan, thận, tuyến tiền liệt, tinh hoàn và xương. Những khối u này thường tạo ra ở các mô liên kết lỏng lẻo xung quanh thực quản, trong khi các bệnh ung thư thực quản nguyên phát bắt đầu ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc. 3. Triệu chứng và dấu hiệu Ung thư thực quản giai đoạn sớm thường không có triệu chứng. Khi lòng thực quản hẹp dưới 14 mm, khó nuốt thường xảy ra. Đầu tiên, bệnh nhân biểu hiện khó nuốt thức ăn rắn, sau đó là thức ăn mềm và cuối cùng thức ăn lỏng và nước bọt; sự tiến triển này cho thấy khối u đang phát triển hơn là tình trạng co thắt, các tổn thương dạng vòng lành tính hoặc co hẹp ống tiêu hóa. Đau ngực có thể xuất hiện, thường bắt đầu lan ra lưng Sút cân ngay cả khi bệnh nhân vẫn ăn tốt. Chèn ép dây thần kinh thanh quản quặt ngược có thể dẫn đến liệt dây thanh quản và khàn tiếng. Chèn ép thần kinh có thể gây đau cột sống, nấc, hoặc liệt cơ hoành. Tràn dịch màng phổi ác tính hoặc di căn phổi có thể gây khó thở. Sự xâm lấn khối u gần miệng thực quản có thể gây nuốt đau, nôn , nôn ra máu, đại tiện phân đen, thiếu máu thiếu sắt, khó thở và ho. Rò giữa thực quản và phế quản có thể gây ra áp xe phổi và viêm phổi. Các biểu hiện khác bao gồm hội chứng tĩnh mạch chủ trên, cổ chướng ác tính và đau xương. Lan rộng đến hạch bạch huyết vùng tĩnh mạch cảnh trong, vùng cổ, thượng đòn, trung thất và ổ bụng. Khối u thường di căn đến phổi và gan và đôi khi đến các vị trí khác (ví dụ như xương, tim, não, tuyến thượng thận, thận, phúc mạc).