У нас вы можете посмотреть бесплатно Jinapanjarā gāthā Pali/ Chinese/ Vietnamese Text (Kệ ngôn Chiếc lộng của Đấng Chiến Thắng) или скачать в максимальном доступном качестве, видео которое было загружено на ютуб. Для загрузки выберите вариант из формы ниже:
Если кнопки скачивания не
загрузились
НАЖМИТЕ ЗДЕСЬ или обновите страницу
Если возникают проблемы со скачиванием видео, пожалуйста напишите в поддержку по адресу внизу
страницы.
Спасибо за использование сервиса ClipSaver.ru
Jinapañjara Gāthā là bài kệ kinh phổ biến trong các nghi lễ quan trọng tại các nước Phật giáo nguyên thủy như Sri Lanka vàThái Lan . Jinapañjara Gāthā chính là “Chiếc lồng bảo hộ” xung quanh những ai trì tụng , do được kiến tạo tuần tự bởi năng lực của Phật, A La Hán và Kinh Điển.” Khi tụng bài kinh này thường xuyên chúng ta sẽ được bảo hộ tránh khỏi những điều xấu và kẻ thù làm hại. Vô thượng thậm thâm vi diệu pháp Bá thiên vạn kiếp nan tao ngộ Ngã kim kiến văn đắc thọ trì Nguyện giải Như Lai chân thật nghĩa Anuttaro sugambhīro saddhammo, Sahassesu koṭīsu kappesu duddassano; Idāni disvā sutvā labhāmi dhāraṇaṃ, Tathāgatassa paramatthaṃ paṭivijjheyyāmi ------------------------------------------------------------------- Jinapañjara gāthā 勝尊之籠偈言 (Thắng tôn chi lộng kệ ngôn) Kệ ngôn Chiếc lộng của Đấng Chiến Thắng Dịch cổ Hán văn và Việt văn: Thiện Tuệ Jinamedhī Namo Tassa Bhagavato Arahato Sammāsambuddhassa 歸命 彼世尊 阿羅漢 等正覺者 Kính lễ Đức Thế Tôn A-la-hán Chánh Đẳng Giác! Puttakāmo labheputtaṃ Dhanakāmo labhedhanaṃ Atthikāyekāyañāya Devānaṃ piyataṃ sutvā 希求子得子 希求財得財 達諸如理欲 諸天聽已後 一切皆歡喜 Mong cầu con được con, Mong cầu tài được tài, Đạt nguyện vọng chân chánh, Chư thiên nghe xong rồi, Hết thảy đều hoan hỷ. Itipiso bhagavā yamarājāno Dā vessavaṇo Maraṇaṃ sukhaṃ arahaṃ Sugato namo buddhāya 如是彼世尊 阿羅漢善逝 夜摩王主死 毘沙門主樂 請歸命佛陀 Thật vậy Thế Tôn ấy, A-la-hán, Thiện Thệ; Dạ-ma chủ sự chết, Tỳ-sa-môn chủ vui, Thỉnh quy y Phật-đà. Jay’āsan’āgatāBuddhā JetvāMāraṃsavāhanaṃ Catu-saccāsabhaṃrasaṃ Ye piviṅsu narāsabhā 諸佛來勝座 降伏魔王已 四諦甘露味 彼諸佛已賞 Chư Phật ngự Thắng toà, Hàng phục Ma vương rồi, Các Ngài đã nếm được Vị cam lồ Tứ Đế. Taṇhaṅkar’ādayo Buddhā Aṭṭha-vīsati nāyakā Sabbe patiṭṭhitāmayhaṃ Matthake te munissarā 唐杭迦為首 二十八導師 一切彼諸佛 安住我頂上 Phật Taṇ-haṃ dẫn đầu Hai tám vị Đạo sư, Tất cả chư Phật ấy, An trụ trên đầu con. Sīse patiṭṭhito mayhaṃ Buddho dhammo dvilocane Saṅgho patiṭṭhito mayhaṃ Ure sabba-guṇākaro 佛御我首上 法住兩眼中 僧坐我膛中 具足德行尊 Phật ngự trên đầu con, Pháp trú trong hai mắt, Tăng trụ trong ngực con, Bậc tròn đủ đức hạnh. Hadaye me Anuruddho Sārīputto ca dakkhiṇe Koṇḍañño piṭṭhi-bhāgasmiṃ Moggallāno ca vāmake 心中阿那律 右邊舍利弗 後面憍陳如 左邊目犍連 A-na-luật trong tim, Xá-lợi-phất bên phải, Kiều-trần-như phía sau, Mục-kiền-liên bên trái. Dakkhiṇe savane mayhaṃ Āsuṃ Ānanda-Rāhulo Kassapo ca Mahānāmo Ubh’āsuṃvāma-sotake 在我右耳邊 阿難羅喉羅 在我左耳邊 迦葉摩訶南 A-nan, La-hầu-la, Phía bên tai phải con; Ca-diếp, Ma-ha-nam, Phía bên tai trái con. Kesante piṭṭhi-bhāgasmiṃ Suriyova pabhaṅkaro Nisinno siri-sampanno Sobhito muni-puṅgavo 蘇毗多賢聖 具足光輝者 光明如日照 坐髮上頭後 Hiền thánh So-bhi-ta, Bậc đầy đủ quang huy, Sáng chiếu như mặt trời, Ngự trên tóc sau đầu. Kumāra-kassapo thero Mahesīcitta-vādako So mayhaṃvadane niccaṃ Patiṭṭhāsi guṇākaro 鳩摩羅迦葉 長老德行者 大士善說者 彼常住我口 Cưu-ma-la-ca-diếp, Trưởng lão, bậc đức hạnh, Đại sĩ, bậc khéo thuyết, Ngài thường ngự miệng con. Puṇṇo Aṅgulimālo ca UpālīNanda-Sīvalī Therāpañca ime jātā Nalāṭe tilakāmama 富那尸婆羅 優婆離難陀 鴦窶利摩羅 此五位長老 化為吉祥印 現於我額上 Puṇ-ṇa, Sī-va-li, U-pā-li, Nan-da, Aṅ-gu-li-mā-la, Năm vị trưởng lão này Hoá thành ấn cát tường, Hiện lên giữa trán con. Sesāsīti mahātherā Vijitājina-sāvakā Etesīti mahātherā Jitavanto jinorasā Jalantāsīla-tejena Aṅgamaṅgesu saṇṭhitā 八十大長老 皆是勝利者 勝尊之弟子 光照為戒光 遍住一一支 Tám mươi Đại trưởng lão, Đều là bậc chiến thắng, Đệ tử Đấng Chiến Thắng, Chiếu sáng bằng giới quang, Trụ khắp thân thể con. Ratanaṃpurato āsi Dakkhiṇe Metta-suttakaṃ Dhajaggaṃpacchato āsi Vāme Aṅgulimālakaṃ 寶經在面前 慈經在右邊 身後幢頂經 左無害護經 Kinh Châu báu trước mặt, Bên phải kinh Tâm từ, Kinh Ngọn cờ phía sau, Bên trái kinh Vô Hại. Khandha-Mora-parittañca Āṭānāṭiya-suttakaṃ Ākāse chadanaṃ āsi Sesāpākāra-saṇṭhitā 蘊經孔雀經 阿吒曩胝經 在空化覆蓋 另經化城池 Kinh Uẩn, kinh Khổng tước, Kinh A-sá-nang-chi Hoá mái che trên không, Kinh khác hoá thành trì. Jināṇābala-saṃyuttā Satta-pākāra-laṅkatā Vāta-pitt’ādi-sañjātā Bāhir’ajjhatt’upaddavā Asesāvinayaṃyantu Ananta-jina-tejasā 勝尊之威力 結為七城壘 風膽等等害 內處外處生 不盡勝尊力 皆滅盡無餘 Oai lực Đấng Chiến Thắng Kết nên bảy thành trì, Hoạ hại do gió, mật… Phát sanh trong hay ngoài, Bất tận Thắng Tôn lực, Diệt tận không dư sót. Vasato me sakiccena SadāSambuddha-pañjare Jina-pañjara-majjhamhi Viharantaṃmahītale Sadāpālentu maṃsabbe Te mahā-purisāsabhā Iccevamanto sugutto surakkho 當住之我事 常住佛籠中 住勝尊籠中 當我住地上 一切大賢聖 願常保護我 如是我完全 得善保善護 Khi sống với công việc, Thường trong lộng Đức Phật, Trong lộng Đấng Chiến Thắng, Khi sống trên mặt đất, Tất cả Đại Hiền Thánh Xin thường bảo hộ con, Như vậy con hoàn toàn Được bảo hộ viên mãn. Jinānubhāvena jit’upaddavo Dhammānubhavena jitārisaṅgho Saṅghānubhāvena jit’antarāyo Saddhammānubhāva-pālito Carāmi jina-pañjareti. 勝尊威力故 不幸皆消滅 教法威力故 眾怨皆消滅 僧眾威力故 禍害皆消滅 正法力護故 我常安樂住 勝尊之籠中 Do oai lực Thắng Tôn, Bất hạnh thảy tiêu tan; Do oai lực Giáo Pháp, Oán thù thảy tiêu tan; Do oai lực Tăng chúng, Hoạ hại thảy tiêu tan; Do Chánh pháp bảo hộ, Con thường sống an lạc, Trong chiếc lộng Thắng Tôn. Thái quốc, 18/05/2023. Thiện Tuệ cẩn dịch.